Fib 4 là gì? Các công bố khoa học về Fib 4
Fib 4 trong nguyên tắc Fibonacci là số thứ 4 trong dãy số Fibonacci. Dãy số Fibonacci là một dãy số trong đó mỗi số đều là tổng của hai số trước đó. Dãy số Fib...
Fib 4 trong nguyên tắc Fibonacci là số thứ 4 trong dãy số Fibonacci. Dãy số Fibonacci là một dãy số trong đó mỗi số đều là tổng của hai số trước đó.
Dãy số Fibonacci: 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, ...
Vậy Fib 4 là số 2.
Dãy số Fibonacci bắt đầu bằng hai số 0 và 1, sau đó các số tiếp theo trong dãy được tạo thành bằng cách cộng hai số trước đó.
Vì vậy, ta có:
Fib(0) = 0
Fib(1) = 1
Fib(2) = Fib(1) + Fib(0) = 1 + 0 = 1
Fib(3) = Fib(2) + Fib(1) = 1 + 1 = 2
Fib(4) = Fib(3) + Fib(2) = 2 + 1 = 3
Do đó, Fib 4 là 3.
Làm thế nào để tính Fib 4:
Bước 1: Xác định các giá trị cơ bản trong dãy Fibonacci
Fib(0) = 0
Fib(1) = 1
Bước 2: Sử dụng công thức để tính Fib(n), trong đó n > 1.
Fib(n) = Fib(n-1) + Fib(n-2)
Bước 3: Áp dụng công thức để tính Fib(4)
Fib(4) = Fib(3) + Fib(2)
Bước 4: Tính Fib(3)
Fib(3) = Fib(2) + Fib(1)
Bước 5: Tính Fib(2)
Fib(2) = Fib(1) + Fib(0) = 1 + 0 = 1
Bước 6: Tính Fib(3)
Fib(3) = Fib(2) + Fib(1) = 1 + 1 = 2
Bước 7: Tính Fib(4)
Fib(4) = Fib(3) + Fib(2) = 2 + 1 = 3
Vậy Fib 4 là 3 trong dãy Fibonacci.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "fib 4":
Các đoạn DNA bổ sung chồng chéo đã được phân lập từ các thư viện tế bào biểu mô với một đoạn DNA gen chứa một phần của vị trí gen xơ nang (CF), nằm trên nhiễm sắc thể 7. Các bản sao gen, có kích thước khoảng 6500 nucleotide, có thể được phát hiện trong các mô bị ảnh hưởng ở bệnh nhân mắc CF. Chất protein được dự đoán bao gồm hai mô thức tương tự, mỗi mô thức có (i) một miền có các đặc tính phù hợp với sự gắn kết màng và (ii) một miền được tin là tham gia vào việc gắn kết ATP (adenosine triphosphate). Một sự thiếu hụt ba cặp base dẫn đến việc loại bỏ một dư lượng phenylalanine ở trung tâm của miền gắn kết nucleotide dự đoán đầu tiên đã được phát hiện ở bệnh nhân mắc CF.
Các peptide hoặc protein có thể chuyển đổi từ dạng hòa tan sang các tập hợp fibril có trật tự cao dưới một số điều kiện nhất định. Những chuyển đổi này có thể gây ra các tình trạng bệnh lý từ các rối loạn thoái hóa thần kinh đến các bệnh amyloidoses hệ thống. Trong bài đánh giá này, chúng tôi xác định các bệnh liên quan đến sự hình thành các tập hợp fibril và các peptide cũng như protein cụ thể liên quan trong mỗi trường hợp. Chúng tôi cũng mô tả rằng các sinh vật sống có thể tận dụng khả năng tự nhiên của protein để hình thành các cấu trúc như vậy nhằm tạo ra các chức năng sinh học mới và đa dạng. Chúng tôi xem xét những tiến bộ gần đây trong việc làm rõ cấu trúc của các sợi amyloid và các cơ chế hình thành chúng ở cấp độ phân tử. Cuối cùng, chúng tôi thảo luận về tầm quan trọng tương đối của các tương tác chuỗi chính và chuỗi bên phổ biến trong việc xác định khuynh hướng của protein đối với sự tập hợp và mô tả một số bằng chứng cho thấy các tiền thân fibril oligomer chính là nguồn gốc chính của hành vi bệnh lý.
Điện xơ cung cấp một phương pháp đơn giản và linh hoạt để tạo ra các sợi siêu mỏng từ đa dạng các loại vật liệu bao gồm polymer, composite và gốm. Bài viết này trình bày tổng quan về kỹ thuật này, tập trung vào những tiến bộ đạt được trong ba năm qua. Sau khi mô tả ngắn gọn về các thiết bị cho điện xơ, chúng tôi lựa chọn tập trung vào các cơ chế và mô hình lý thuyết đã được phát triển cho điện xơ, cũng như khả năng kiểm soát đường kính, hình thái, thành phần, cấu trúc thứ cấp và định hướng không gian của các nanofiber được điện xơ. Thêm vào đó, chúng tôi làm nổi bật một số ứng dụng tiềm năng liên quan đến những tính năng nổi bật của nanofiber điện xơ. Cuối cùng, thảo luận của chúng tôi được kết thúc với một số quan điểm cá nhân về các hướng đi trong tương lai mà kỹ thuật tuyệt vời này có thể được theo đuổi.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10